Thứ Hai, 30 tháng 11, 2015

Lựa chọn bình chữa cháy cho gia đình

Bình chữa cháy được coi thứ “không có thì thiếu, mà có thì thừa”, nhưng trước hàng loạt các vụ cháy nổ gia đình thời gian gần đây, thì việc trang bị cho ngôi nhà bạn thiết bị này là vô cùng cần thiết.
Bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 loại bình chữa cháy đó là: Bình chữa cháy 200-500ml dùng để chữa cháy xe máy và bình chữa cháy 2-5kg dùng để chữa cháy gia đình.
1. Bình chữa cháy xe máy
lua-chon-binh-chua-chay-cho-gia-dinh
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại bình chữa cháy mini dành cho xe máy, giá cả giao động từ mấy chục ngàn đến vài trăm ngàn. Tùy hãng sản xuất và dung tích của bình mà giá thành sẽ giao động theo, các bạn có thể tùy chọn loại bình chữa cháy hợp với loại xe cũng như nhu cầu của mình.
2. Bình chữa cháy Gia đình
bình chữa cháy gia đình có 2 loại: Bình chữa cháy CO2 và bình bột
Sự khác nhau:
Bình CO2:
– Chuyên chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn), chữa cháy khí (methan, gas) và thiết bị điện. Trên bình thường ghi rõ CO2, hoặc MT2, MT3, MT5
– Đặc điểm của loại bình này là có tác dụng làm loãng đám cháy, do đó không thể chữa ngoài trời mà chỉ chữa cháy trong nhà. Nhưng do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể bình để chữa cháy trong phòng kín có người ở.
– Ngoài ra, khi CO2 được phun ra sẽ có nhiệt độ rất lạnh là -73 độ C, do đó người sử dụng không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng lạnh.
– Bình CO2 cũng không được sử dụng để chữa các chất cháy mà trong đó có gốc là kim loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ đen…), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
Bình bột:
– Có nhiều loại khác nhau, để chữa các vật liệu cháy có đặc tính khác nhau, được ký hiệu lần lượt là A (chữa cháy chất rắn), B (chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện). Ví dụ, nếu bình ghi BC sẽ dập được đám cháy chất lỏng hoặc chất khí, bình ABC dập được ba loại cháy là chất rắn, lỏng, và khí. Riêng loại ABCE có thể chữa cháy cả thiết bị điện.
– Đặc điểm nổi bật của loại bình bột là khi dập xong đám cháy dễ bùng phát lại, do đó người dập lửa phải kiểm tra kỹ.
Bình bột cũng tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.
– Với quy mô gia đình, thông dụng nhất của Bình chữa cháy bột là MFZ4, và thông dụng nhất của Bình CO2 là MT3. Tùy diện tích mà bạn có thể trang bị 1 cái hoặc cả 2.
3. Cách sử dụng bình chữa cháy
– Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
– Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
– Giật chốt hãm kẹp chì.
– Chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa.
– Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình.
– Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
– Khi khí yếu thì tiến lại gần và đa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
Chú ý:
– Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.
– Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió (cháy ngoài); đứng gần cửa ra vào (cháy trong).
– Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
– Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
– Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
– Bình cứu hỏa đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.
– Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng
4. Cách kiểm tra, bảo quản bảo dưỡng
– Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.
– Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C.
– Nếu để ngoài nhà phải có mái che.
– Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
– Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại khí.
– Bình cứu hỏa sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.
– Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng “xì xì”, phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.
– Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
– Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lợng ban đầu.
– Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
– Kiểm tra vòi, loa phun của bình chữa cháy

1 nhận xét:

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.